Phúc mạc
Tải về bản word đầy đủ: Tải về
Tham khảo:
CHIA SẼ TÀI LIỆU Y KHOA CỦA TÔI
CHIA SẼ TÀI LIỆU Y KHOA CỦA TÔI
1.Viêm phúc mạc_Pham Lê Minh Tiến Y09A-Tổ 9:Tải về
2.Trường ĐH y dược TN:Tải về
3.PGS.Ts Lê Văn Cường(có phần phôi thai phúc mạc): Tải về
4.ĐH y dược HP (Có phàn phôi thai):Tải về
-Phúc mạc hay màng bụng là một màng thanh mạc trơn láng che phủ tất cả các thành của ổ bụng, bao bọc các tạng thuộc hệ tiêu hoá (gồm cả bó mạch và thần kinh), che phủ phía trước hay phía trên các tạng thuộc hệ tiết niệu và sinh dục.
A. Đại cương:
1.Cấu tạo:
Cấu tạo: có 2 lớp:
-Lớp tb thượng bì: hình vảy gọi là lớp thanh mạc tiết ra dịch mỏng-->giảm ma sát khi trượt lên nhau. Do đó, nếu lớp này bị tổn thương do viêm nhiễm hay chấn thương là trầy xát thì dễ bị dính với nhau hay dính vào thành bụng.
-Lớp trong hay tấm dưới thanh mạc: lớp mô sơ liên kết--> làm phúc mạc chắc chắn và đàn hồi cao--> ứng dụng: khâu ruột dễ hơn.
Kích thước: Spm=Sda
2.Mạch máu và thần kinh:
-Mạch máu: phúc mạc không có mạch máu riêng biệt, được nuôi dưỡng bởi các nhánh thành bụng lân cận (phúc mạc thành) và mạch máu tạng, mạch máu dưới thanh mạc, mạng mạch trong thanh mạc (phúc mạc tạng). Phúc mạc cũng có hệ thống bạch mạch ở lớp dưới thanh mạc và trong thanh mạc như mạch máu.
-Thần kinh: TK hoành, TK gian sườn XI,XII, các nhánh từ đám rối TK thắt lưng –cùng.
TK cho phúc mạc là TK giao cảm và vận mạch.
Phúc mạc thành rất nhạy cảm với cảm giác đau. Phúc mạc tạng giống màng phổi, màng tim không có các giác đau. (giải thích cho hiện tượng đau quy chiếu).
3.Vai trò và chức năng của phúc mạc:
-Bao phủ, che chở các tạng.
-Nhờ đặc tính trơn láng giúp các tạng dễ di động, giảm sự ma sát.
-Đề kháng với sự nhiễm trùng: khi có ổ nhiễm khuẩn, phúc mạc có khuynh hướng làm tường bao quanh để khu trú ổ nhiễm khuẩn.
-Có khả năng hấp thu nhanh nhờ có S rộng.
-Chức năng phụ: dự trữ mỡ (mỡ chài).
4.Sinh lý phúc mạc:
-Là màng bán thấm 2 chiều
-Tiết dưới 100ml dịch nhầy vô trùng--> các tạng chuyển động tự do mà không có ma sát.
-Vi mao trên TB biểu mô hấp thu nhanh chóng dịch từ ổ phúc mạc và hệ bạch mạch, TM cửa và hệ tuần hoàn.
-4 cáchđể phúc mạc đáp ứng nhiễm trùng:
+Vi trùng lấy đi từ ổ phúc mạc qua phúc mạc mặt dưới cơ hoành và lên bạch huyết ở ngực.
+Gia tăng bạch cầu vào khoang phúc mạc.
+Sự phóng thích histamin và các yếu tố vận mạch--> dãn mạch khu trú--> thoát dịch có nhiều immunoglobulin vào trong phúc mạc.
+Vi trùng bị cô lập bởi các sợi fibrin để khu trú nhiễm trùng.
-Sự thông thương giữa ổ phúc mạc với khoang màng phổi và khoang màng tim do trong quá trình phát triển phôi thai, cơ hoành không phát triển hoàn toàn.
-Dải phúc mạc: trong thời kỳ phôi thai, một phần mạc teo tiên phát được thu hút lại gần nhau và tạo sự dính thứ phát của phúc mạc. Sự dính này sẽ tạo nên các dải hay dây chằng phúc mạc.
+ dây chằng túi mật- tá- kết tràng
+dải phúc mạc kết tràng- hỗng tràng
..............
B.Cấu tạo
I.Ổ bụng và ổ phúc mạc:
1.Ổ bụng:
-Là 1 khoang kín, giới hạn ở xung quanh bởi thành bụng, trên là cơ hoành dưới là đáy chậu. Ổ bụng chứa tất cả các tạng và chứa phúc mạc.
2. Các thành phần trong ổ bụng:
a.Phúc mạc:
Là một màng liên tục gồm 2 phần:
-Lá thành :Lá phúc mạc che phủ mặt trong thành bụng, lá này dễ bóc do còn ngăn cách với mạc ngang bởi khoang ngoài phúc mạc.
-Lá tạng :Lá phúc mạc bọc lấy các tạng trong ổ bụng, tạo thành thành phần áo thanh mạc của tạng đó.
-Liên tiếp giữa lá phúc mạc thành và lá phúc mạng tạng có:
+ Mạc treo:Treo các tạng thuộc ống tiêu hóa vào thành bụng trong có chứa mạch máu,TK của tạng.. VD : mạc treo ruột non, mạc treo đại tràng ngang, mạc treo ruột thừa,...
+ Mạc nối :Nối giữa tạng với tạng. Chú ý đến 2 mạc nối:
Mạc nối nhỏ nối gan với bờ cong nhỏ của dạ dày và phần trên tá tràng.
Mạc nối lớn từ bờ cong vị lớn với các tạng xung quanh.( đề cập ở dưới).
+ Mạc chằng(dây chằng) : Buộc tạng vào thành bụng, không có TK và mạch máu. VD : Các dây chằng gan, các dây chằng đạ dày, mạc chằng rộng tử cung.
-Ổ phúc mạc: là một khoang kín nằm trong ổ bụng, giới hạn bởi phúc mạc thành và phúc mạc tạng. Đây là 1 khoang ảo vì các tạng nằm ép vào nhau, trong đó chỉ chứa lượng rất nhỏ dịch albumin (20-30ml ở trẻ, 40 -60ml ở người trưởng thành) có tác dụng làm các cơ quan trượt lên nhau một cách dễ dàng.
-Khoang ngoài phúc mạc: nằm ở ngoài ổ phúc mạc, giữa phúc mạc thành và thành bụng.
|
II.Các tạng:
- Tạng trong phúc mạc: là tạng được phúc mạc che phủ gần hết toàn bộ mặt ngoài của tạng, như ống tiêu hoá từ dạ dày đến phần trên trực tràng, gan,…
- Tạng trong ổ phúc mạc: do phúc mạc tạng thoái hoá nên tạng không có phúc mạc bao phủ nhưng lại nằm trong lòng ổ phúc mạc. buồng trứng là tạng duy nhất.
-Tạng ngoài phúc mạc:là tạng được phúc mạc che phủ1 phần vs không có mạc treo,có 2 loại:
+Tạng sau phúc mạc: phúc mạc chỉ che phủ mặt trước của tạng: thận, niệu quản…
+Tạng dưới phúc mạc: phúc mạc che phủ mặt trên của tạng: tử cung, bàng quang, túi tinh…
-Tạng bị thành hoá: lúc đầu được phúc mạc che phủ gần hết nhưng sau đó cả mạc treo và phúc mạc tạng dính vào phúc mạc thành của thành bụng sau, như tá tràng, đại tràng lên, đại tràng xuống…
-Tạng dưới thanh mạc: nằm trong phúc mạc,nhưng phúc mạc dễ bị bóc tách ra khỏi tạng, như: ruột thừa, túi mật.
III. Mạc nối nhỏ:
1.Khái niệm:
-Mạc nối nhỏ là lá phúc mạc nối gan với bờ cong vị bé và phần di động của khúc I tá tràng.
-Còn được gọi là mạc nối thực quản – dạ dày – tá tràng – gan.
-Phân chia :Mạc nối nhỏ được chia thành 2 dây chằng:
+Dây chằng gan –tá tràng : là phần mạc nối nhỏ nối cửa gan với hành tá tràng
+Dây chằng gan-vị:là phần MNN nối khe dây chằng tĩnh mạch với bờ cong nhỏ dạ dày . Phần bên phải của dây chằng gan vị mỏng.
IV. Mạc nối lớn:
-Do 1 phần của mạc treo vị sau trĩu xuống do sự phát triển xuống dưới của ngách gan ruột. Đi từ bờ cong lớn đến kết tràng ngang --> gọi là dây chằng vị kết tràng.
Sự hình thành mạc nối lớn:
-2 lá phúc mạc phủ 2 mặt của dạ dày-->chập lại ở bờ cong lớn--> đi xuống trước đại tràng ngang và quai ruột-->xuống đến khớp mu--> lật lên dính vào đại tràng ngang và mạc treo đại tràng ngang --> tới rễ mạc treo đại tràng,(2 lá sau tách ra bao lấy tụy) và dính vào thành bụng sau. Nên mạc treo kết tràng ngang có 4 lớp do sự hòa lẫn.
-Từ dưới đại tràng ngang 4 lá dính với nhau tạo lên mạc nối lớn chính thức ở người trưởng và thành tạo sự thõng xuống của mạc nối lớn. 4 lá của mạc nối lớn dính trong hậu cùng mạc nối lớn nhỏ tùy sự dính này.
C.Phân khu phúc mạc
Mạc nối, mạc treo và các nếp phúc mạc phân chia ổ bụng ra từng khu, làm cho mủ đọng lại trong khu vực hay làm cô lập một vùng phúc mạc bị viêm.
Dựa vào mạc treo kết tràng ngang chia:
-Tầng trên mạc treo tràng ngang
-Tầng dưới mạc treo tràng ngang
1.Tầng trên mạc treo đại tràng ngang
-Ngách dưới hoành,dây chằng vành phân chia khoẳng dưới cơ hoành làm hai ô(ngách):
+ Ô(ngách) dưới hoành phải
+ Ô(ngách) dưới hoành trái
-Ngách dạ dày
-Ngách lách
|
|
Hậu cung mạc nối (túi mạc nối) - Ổ phúc mạc lớn (phần còn lại)
Khái niệm: Hậu cung mạc nối là một ngách lớn của ổ phúc mạc, nằm sau dạ dày, sau mạc nối lớn, mạc nối nhỏ cùng các tạng lân cân. Có tác dụng giúp mặt sau dạ dày trượt dễ dàng lên các cơ quan lân cận, cô lập vs khu trú những tổn thương thủng ổ loét mặt sau dạ dày hoặc abcès tụy.
|
Đường vào túi mạc nối:
1.Qua lỗ mạc nối (Khe winslow)
2. Làm sạch phần mỏng của mạc nối nhỏ
3. Rạch mạc nối lớn dọc theo bờ cong lớn dạ dày.
4.Bóc mạc dính giữa mạc nối lớn và mạc treo.
5.Qua mạc treo kết tràng ngang (nối vị tràng).
|
|
2.Tầng dưới mạc treo đại tràng ngang
-Mạc treo tiểu tràng chạy chếch từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, từ ngang đốt sống thắt lưng I,II tới khớp cùng chậu phải, tạo thành vách ngăn tầng dưới này thành:
+khu bên phải mạc treo tiểu tràng
+khu bên trái mạc treo tiểu tràng.
-->Do đó máu/mủ ở ổ bụng bên phải sẽ lan tới hố chậu P, ở bên trái chảy xuống chậu hông bé.
Chậu hông bé:
Là tầng dưới cùng, có mạc treo đại tràng sigma đậy ở trên, ngăn cách với ổ bụng lớn và tách riêng các tạng ở chậu hông bé thành một khu riêng biệt
Trong này có trực tràng, bàng quang và các tạng sinh dục.
|
D. Các cấu trúc khác của phúc mạc
-Túi cùng: là chỗ lõm sâu của phúc mạc, lách giữa các tạng trong chậu hông; đây thường là chỗ thấp nhất của ổ phúc mạc:
Nữ: túi cùng bàng quang – tử cung, túi cùng tử cung – trực tràng. Nam: túi cùng bàng quang – trực tràng.
- Ngách: là chỗ phúc mạc lách giữa các tạng hay giữa tạng với thành, nhưng không phải là chỗ thấp nhất của ổ phúc mạc.Như: ngách tá tràng trên, ngách cạnh tá tràng, ngách sau manh tràng…
- Hố: là do phúc mạc lót những chỗ lõm của ổ bụng như hố trên bàng quang, hố bẹn trong, hố bẹn ngoài…
- Nếp:là chỗ phúc mạc lồi lên do các cấu trúc ngoài phúc mạc đội lên như nếp rốn trong, nếp rốn ngoài, nếp vị tuỵ….
-----------------------------------------------Khỉ-Già------------------------------------------------
Phần phôi thai phúc mạc không được đề cập trong bài. Bạn đọc có thể tải tài liệu tham khảo khác
Bài viết đang có thể đang còn nhiều thiếu sót mong bạn đọc góp ý nhiều hơn!!!
Tải về bản word đầy đủ: Tải về
Tham khảo:
CHIA SẼ TÀI LIỆU Y KHOA CỦA TÔI
CHIA SẼ TÀI LIỆU Y KHOA CỦA TÔI
1.Viêm phúc mạc_Pham Lê Minh Tiến Y09A-Tổ 9:Tải về
2.Trường ĐH y dược TN:Tải về
3.PGS.Ts Lê Văn Cường(có phần phôi thai phúc mạc): Tải về
4.ĐH y dược HP (Có phàn phôi thai):Tải về