Tư duy xuất sắc+Tay nghề thành thạo+Trái tim nhân hậu=Thầy thuốc

12 ĐÔI DÂY THẦN KINH SỌ NÃO

HỆ THẦN KINH
 Tải bản PDF: Tải về
Tổng hợp ngắn 12 đôi dây TK sọ: Tải về

Tài liệu tham khảo: (bấm vào để tải tài liệu về)

 * Về phương diện giải phẫu học:


   - Hệ thần kinh trung ương: não bộ và tủy gai.

   - Hệ thần kinh ngoại biên: dây TK (32 đôi dây thần kinh gai sống, 12 đôi dây thần kinh sọ) và các hạch thần kinh tương ứng.

* Về phương diện sinh lý:
Hệ thần kinh thực vật
Hệ thần kinh động vật
   - Là các sợi ly tâm vận động điều khiển cơ trơn, cơ tim, tuyến mồ hôi.
   - Điều khiển hoạt động không ý muốnà hệ TK dinh dưỡng.
   - Điều khiển cơ vân và tiếp nhận cảm giác
   - Điều khiển hoạt động theo ý muốn dưới sự chỉ huy vỏ não.
* Về phương diện phôi thai:
   - Giai đoạn phôi vị (quan trọng trọng  do có nhiều biến đổi: từ phôi hai lá thành phôi ba lá). Trong tuần thứ ba, ngoài sự tạo ra lá phôi thứ ba là trung bì (trong phôi), cùng với nội bì

ngoại bì, còn có sự hình thành dây sống.
   - Ngoại bì sẽ biệt hóa thành hệ thần kinh, da và các phần phụ thuộc da.

   - Nội bì sẽ biệt hóa thành biểu mô hô hấp, hệ tiêu hóa và tuyến tiêu hóa.
   - Trung bì sẽ cho ra các mô như mô cơ, mô liên kết, hệ tim mạch, các tế bào máu, tủy xương, hệ xương, cơ quan sinh dục và nội tiết.
Dây thần kinh sọ cảm giác:
Đường cảm giác gồm 3 nơron:
   - Nơron thứ nhất: thân tế bào ở ngoài trục thần kinh trung ương, ở hạch cảm giác(hạch gai).Sợi nhánh nhận cảm giác từ thụ thể ngoại biên, sợi trục đi vào sừng sau tủy sống.
   - Nơron thứ 2thân tế bào ở trong chất xám phần lưng thân não và các sợi trục thường bắt chéo đường giữa đến đồi thị. Thân tế bào ở thân não tạo thành nhóm nhân cảm giác dây sọ.
   - Nơron thứ 3thân tế bào nằm ở đồi thị và các sợi trục phóng chiếu lên vỏ não cảm giác

 Dây thần kinh sọ vận động
gồm 2 nơron:
   - Tế bào vận động cao: khu trú ở vỏ não, các sợi trục đi đến nơron vận động thấp tạo thành bó vỏ hành (corticobulbar) tận cùng trong thân não đến hai bên nơron vận động thấp. Tổn thương bất cứ phần nào của nơron cao, triệu chứng bao gồm: liệt, tăng trương lực cơ và tăng phản xạ gân cơ
   - Nơron vận động thấp nằm ở thân não hay phần trên tủy sống. Sợi trục là thành phần vận động của dây sọ. Tổn thương nơron vận động thấp triệu chứng bao gồm: liệt, mất trương lực cơ (liệt mềm), mất phản xạ gân xương, teo cơ nhanh và rung giật bó cơ.


Các dây sọ vận động nội tạng( đường thần kinh phó giao cảm)
Đường vận động nội tạng(parasympathetic) khác đường vận động bản thể, gồm một chuổi 3 nơron, đích đến  là cơ trơn, cơ tim và tế bào tiết dịch:
   - Nơron thứ nhất từ các trung tâm cao cấp đến nhân phó giao cảm ở thân não
   - Nơron thứ 2 từ các nhân đi theo các dây sọ III, VII, IX và X đến các hạch phó giao cảm ngoài hệ thần kinh trung ương.
   - Nơron thứ 3 từ các hạch theo các nhánh ngoại biên các dây sọ III, VII, IX và X đến cơ quan đích ở đầu, ngực và bụng

 Hình thể ngoài của thân não:

Chức năng dây thần kinh sọ:
   I: Khứu giác
   II: Thị giác
   III: Vận nhãn chung: vận động mi mắt và nhãn cầu
   IV: Ròng rọc: nhìn mắt xuống dưới và ra ngoài (turns eye downward and laterally)
   V: Tam thoa: nhai, cảm giác sờ và đau  mặt và miệng
   VI: Vận nhãn ngoài (Abducens):  vận động cơ mắt ngoài
   VII: Mặt:  kiểm soát hầu hết các biểu lộ ở mặt, vị giác, tiết nước mắt và nước bọt
   VIII: Tiền đình ốc tai: nghe và thăng bằng
   IX: Thiệt hầu: cảm giác lưỡi, hầu và vòm miệng mềm; vận động cơ vùng hầu và trâm hầu.
   X: Thần kinh phế vị:
   XI: Thần kinh sống :  vận động hầu, thanh quản, vòm miệng mềm và cổ
   XII: Thần kinh hạ thiệt: vận động các cơ dính vùng cổ, các bên trong và ngoài của lưỡi.
Nhân các dây thần kinh sọ
 Nền sọ:

• Nguyên ủy thật: nơi dây thần kinh phát sinh.

Nguyên ủy hư: nơi dây thần kinh xuất hiện trên bề mặt não.
• Phân loại : 3 loại
   - Dây giác quan : TK sọ số I, II, VIII.
   - Dây vận động đơn thuần: TK sọ số XI, XII, vận động mắt: III, IV, VI.
   - Dây hỗn hợp : TK sọ số V, VII, IX, X.


Dây thần kinh khứu giác (Dây I)
   - Nguyên uỷ thật: là các tế bào khứu giác 2 cực ở vùng khứu niêm mạc mũi.
   - Nguyên uỷ hư: hành khứu.
   - Đường đi:các tế bào khứu giác có 2 loại sợi:
        + Sợi ngoại biên:ngắn, nằm trong niêm mạc khứu để thụ cảm khứu giác.
        + Sợi trung ương chạy hướng lên trên, đan thành đám rối dưới niêm mạc mũi rồi hợp thành các thần kinh khứu giác, có màu xám vì không có bao myelin, chui qua các lỗ của mảnh ngang xương sàng để tận hết ở mặt trong và dưới của hành khứu. Từ hành khứu các thông tin về não qua hai rễ khứu giác (dải khứu) . Phóng chiếu ở hồi hải mã thùy thái dương.


Thần kinh thị giác (Dây II)
• Đường đi: TK thị --> ống thị giác, bắt chéo nhau tạo Giao thị --> Dãi thị vòng quanh cuống đại não để đến nguyên ủy hư.
   - Dây thần kinh thị giác dài 40 mm và được chia làm 3 đoạn:
        + Đoạn ổ mắt:dài khoảng 25 mm (gồm cả phần trong nhãn cầu dài khoảng 6 mm), chạy ngoằn ngoèo giữa 4 cơ thẳng và ngăn cách với các cơ này bởi mô mỡ.
        + Đoạn trong ống: thần kinh thị giác chui qua lỗ thị giác vào ống thị giác với chiều dài khoảng 5 mm. Động mạch mắt nằm phía trên trong thần kinh thị giác.
        + Đoạn trong sọ: dài khoảng 10 mm, từ ống thị giác thần kinh chạy về phía sau trong để tới rãnh giao thoa thị giác. Động mạch não trước ở trên thần kinh, động mạch cảnh trong ở ngoài thần kinh.
   Tại rãnh giao thoa thị giác, 2 dây phải và trái bắt chéo với nhau một phần tạo nên giao thoa thị giác, rồi lại tách làm 2 dải thị chạy vòng quanh trung não đến các thể gối ngoài và lồi não trên.

• Nguyên U hư: các thể gối ngoài ở vùng sau đồi và các lồi não trên thuộc mái trung não.
Nguyên uỷ thật:là các dải sợi hay sợi trục của các tế bào hạch của võng mạc.2 lớp:
   - Cơ quan cảm thụ:là các tế bào nón và gậy ở võng mạc.
        + Tế bào gậy số lượng nhiều ở khắp võng mạc, đáp ứng với ánh sáng yếu, sự di chuyển của đồ vật và nhìn vào ban đêm.
        + Tế bào nón ít hơn, nhiều nhất ở điểm vàng, chỉ hoạt động vào ban ngày, phụ trách về màu sắc và hình ảnh tinh vi.
   - Lớp tế bào thứ 2: gồm tế bào lưỡng cực, tận cùng ở lớp tế bào hạch. Các sợi trục tế bào hạch đi tới gai thị tạo thành thần kinh thị giác. Ra khỏi nhãn cầu thần kinh thị giác có bao myelin, hai thần kinh thị giác giao nhau tại giao thoa thị giác và bắt chéo, các sợi phụ trách thị trường thái dương(2/3 số sợi) bắt chéo qua bên đối diện tạo thành dải thị và đa số sợi tận cùng ở thể gối ngoài. Các sợi trục của nơron từ thể gối ngoài tạo thành tia thị và đi tới thùy chẩm (vùng 17 Brodmann). Các sợi phụ trách phản xạ ánh sáng, không tận cùng ở thể gối ngoài, đi tới nhân trước mái(pretectal) và tiếp hợp với nhân Edinger và Westphal( dây III). Vỏ não tiếp nhận thị giác vùng 17,18 và 19 Brodmann.
 Giải phẫu sinh lý 

Cơ quan cảm thụ, tế bào lưỡng cực, tế bào hạch 



Dây thần kinh mặt hay dây VII
   - Là dây hỗn hợp (vận động, cảm giác, thực vật, dinh dưỡng và phản xạ).
1.Dây VII có 3 nhân:

   - Nhân vận động.
   - Nhân cảm giác (nhân bó đơn độc).
   - Nhân thực vật(đối giao cảm) (nhân lệ tỵ và nhân bọt trên).

Phần cảm giác và phó giao cảm còn gọi là thần kinh trung gian Wrisberg(VII’)
Nguyên ủy thật:
   - Phần vận động:nằm ở cầu não. Các sợi thần kinh chạy ra sau vòng lấy nhân dây thần kinh số VI--> đến nguyên ủy hư ở rãnh hành cầu.
            Phần nhân phân bố cho các cơ ở phần trên của mặt nhận các sợi vỏ nhân từ cả hai bán cầu não. Phần nhân phân bố cho các cơ ở phần dưới của mặt chỉ nhận các sợi vỏ nhân từ bán cầu não đối bên.(Giải thích cho sự khác nhau giữa liệt VII ngoại vi và Trung ương: Đọc thêm)

   -Phần bài tiết: Các nhân đối giao cảm gồm nhân bọt trên và nhân lệ , các sợi TKchạy cùng với các sợi vận động ở trong cầu não, để cuối cùng ra khỏi não ở rãnh hành cầu.
                            Nhân bọt trên phân bố cho các tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi và các tuyến mũi và vòm miệng. Nhân lệ phân bố cho tuyến lệ.
   -Phần cảm giác: là hạch gối, nằm ở gối dây thần kinh mặt. Đường hướng tâm của tế bào thần kinh của hạch gối đi qua rãnh hành cầu và tận cùng ở nhân bó đơn độc của cầu não, đường ly tâm tạo nên một phần của thừng nhĩ.
                           Nhân cảm giác nhận các sợi vị giác ở 2/3 trước lưỡi, sàn miệng và vòm miệng.
2.Đường đi của dây VII

Gồm có 3 đoạn: trong sọ, đoạn trong xương đá và đoạn ngoài sọ.
  - Đoạn trong sọ: từ rãnh hành - cầu, dây VII ra khỏi não--> xương đá qua lỗ tai trong. Ngay ở đoạn trong sọ dây VII cũng có đoạn trong não và đoạn trong màng não.
   - Đoạn trong xương đá: Qua lỗ tai trong--> ống tai trong đi bên cạnh dây VIII, nằm trên dây VIII -->rồi chui vào hố trước trên của đáy ống tai, dây VII vào ống Fallop (hay còn gọi là ống dây VII, facial tunel).
   - Đoạn ngoài xương đá (đoạn ngoài sọ):Qua lỗ châm chũm ra ngoài sọ-->đi qua giữa 2 thùy của tuyến mang tai -->chia thành 2 nhánh tận thuần vận động phân bố cho cơ bám da mặt và bám da cổ:
       +Nhánh thái dương - mặt: nhánh trên phân bố cho các cơ nằm bên trên mặt, trong đó có ba cơ quan trọng là cơ trán, cơ mày và cơ vòng mi mắt.
       +Nhánh cổ - mặt: nhánh dưới phân bố cho các cơ nằm bên dưới mặt, trong đó quan trọng là cơ vòng miệng và xa hơn nữa phân nhánh xuống tới tận cơ bám da cổ. 
 


Các dây thần kinh vận nhãn III, IV, VI

- Chạy ra trước.  
- Qua khe ổ mắt trên.
- Nằm ở thành
ngoài xoang TM hang.
- Vận động 7 cơ ổ mắt.


Ở ổ mắt có 7 cơ để vận động nhãn cầu và mi mắt:
   1. Cơ nâng mi trên: Cơ dài dẹt, đi từ đỉnh ổ mắt đến mi trên
        + Nguyên uỷ : Cánh nhỏ xương bướm, trên lỗ thị giác
        + Bám tận : vào da, sụn mi và ổ mắt
        + Tác dụng : Kéo sụn mi lên trên và ra sa -TK chi phối: Dây vận nhãn ( Dây III )
   2. Cơ Thẳng mắt: Gồm có 4 cơ : Cơ thẳng trên, dưới, trong , ngoài , các cơ đi từ đỉnh ổ mắt đến bám vào nhãn cầu trước.
        + Nguyên uỷ : Bốn cơ cùng bám trên một gân chung ( Gân Zinn ). Gân này bám trên thân bướm ở phần trong khe bướm rồi chia làm 4 dải bắt chéo hình chữ thập
        + Đường đi và bám tận : Bốn cơ thẳng từ sau toả ra trước đi theo thành ổ mắt bám vào nửa trước nhãn cầu gần giác mạc.
        + Tác dụng : Cơ thẳng ngoài và trong đưa mắt ra ngoài hay vào trong. Cơ thẳng trên và dưới xoay mắt lên trên xuống dưới và đưa mắt vào trong .
       + TK chi phối : Cơ thẳng ngoài do dây vận nhãn ngoài (VI), 3 cơ còn lại do dây III
   3. Cơ chéo: Có hai cơ:
    (1) Cơ chéo to ( trên )
       + Nguyên uỷ : gân ngắn bám ở trên và phía trong lỗ thị giác
       + Đường đi và bám tận: Thân cơ đi thẳng ra trước theo bờ trên trong ổ mắt rồi thành một gân chui qua một vòng khuyên ( bám ở hố ròng rọc ở ổ mắt ) rồi quặt gấp lại ra ngoài xuống dưới và ra sau bám vào phía trên ngoài của nửa nhãn cầu sau.
       + Tác dụng : Đưa mắt ra ngoài và xuống dưới
       + Thần kinh chi phối : Do dây ròng rọc ( IV ) 
    (2) Cơ chéo bé ( dưới )
       + Nguyên uỷ : thành dưới ổ mắt
       + Bám tận : phía dưới ngoài của nủa bán cầu sau
       + Tác dụng : Đưa mắt ra ngoài và lên trên                        
       + Thần kinh chi phối : Dây vận nhãn ( III ) 


Dây TK vận nhãn chung (TK sọ III)

Nguyên uỷ thật: trung não (ở cuống não, gần chất xám quanh kênh, phía trước kênh sylvius và ngang củ trung não trên)
Có 2 nhóm nhân:
   (1) Nhân lẻ chỉ có một nhân ở giữa, nhân Perlia trung tâm quy tụ nhãn cầu ở giữa, phía sau là nhân Edinger-Westphal chức năng co đồng tử và điều tiết.
    (2) nhân chẳn điều khiển các cơ thẳng trên, thẳng trong, thẳng dưới, chéo dưới và nâng mi.
Nguyên ủy hư : bờ trong cuống đại não.
• Đ đi: qua khe ổ mắ
t trên vào ổ mắt.
Phân nhánh:
   - Nhánh trên: cho cơ thẳng trên và cơ nâng mi trên.
   - Nhánh dưới: cho cơ thẳng dưới, thẳng trong và cơ chéo dưới.

 Phản xạ của mắt với ánh sáng:
   -  Được thực hiện qua trung gian của hệ thần kinh tự động.
   - Đường hướng tâm của phản xạ này liên quan với võng mạc và TK II. Những sợ TK trong TK II tỏa ra song song đến nhân pretectum, từ nhân này, những sợi TK chạy đến cả hai bên nhân Edinger-Westphal ( phần nhân vận động (dây số III), hình thành những liên lạc với những sợi TK của dây III là hoạt động phó giao cảm. Những sợi này nối vào lại hạch mi để dẫn truyền xung thần kinh đến cơ co đồng tử.
   - Chính vì có 2 nhánh đến nhân E - W, nên giải thích tại sao khi chiếu ánh sáng vào mắt bình thường (ví dụ:mắt phải) thì mắt bị tổn thương (trái) có phản xạ liên ứng - co đồng tử. Trong khi đó nếu như đường hướng tâm tức là dẫn truyền từ võng mạc đến vùng Pretectum bị tổn thương bên mắt trái, nó không có khả năng dẫn truyền kích thích đến nhân E - W và dẫn truyền xung TK sang hạch mi mắt đối bên để gây phản xạ đồng tử.


Dây TK ròng rọc (TK sọ IV)

   - Thần kinh bé nhất trong các dây thần kinh sọ
   - Nguyên ủy thật: trung não (nhân ở phía trước kênh sylvius, phần dưới cuống não)
   - Nguyên ủy hư: sau trung não.
   - Đường đi: Các sợi trục chạy ra saubắt chéo qua bên đối diện, ra khỏi thân não ở mặt sau, đi vòng ra phía trước, xuyên màng cứng ở khoảng ngang mấu giường sau, đi trong thành ngoài xoang tĩnh mạch hang, qua khe hốc mắt trên.
   - Tổn thương nhân dây IV liệt cơ chéo lớn bên đối diện, tổn thương dây IV sau bắt chéo liệt cơ chéo lớn cùng bên.



Dây TK vận nhãn ngoài (TK sọ VI)


   -Nguyên ủy thật: cầu não (phần lưng cầu não thấp, nhân ở phía trước não thất tư, phía sau nhân VII)
   -Nguyên ủy hư: rãnh hành cầu. 
   -Đường đi: qua khe trên ổ mắt vào vận động cơ thẳng ngoài.


Chức năng các cơ vận nhãn
   - Các cơ thẳng trong và ngoài: đưa nhãn cầu nhìn vào trong và ra ngoài
   - Đối với vận động lên xuống của nhãn cầu thì tùy theo vị trí:
        (1) Khi mắt nhìn ra ngoài (abduction): Cơ thẳng trên đưa mắt lên trên, cơ thẳng dưới đưa mắt xuống dưới.
        (2) Khi mắt nhìn trong (adduction): Cơ chéo lớn đưa mắt nhìn xuống, cơ chéo nhỏ đưa mắt nhìn lên.
I. Chức năng nhìn ngang:
   - Sự phối hợp nhìn ngang đòi hỏi sự hoạt động đồng thời của cơ thẳng ngoài một bên mắtcơ thẳng trong của mắt bên kia. Nhân dây VI chứa các neuron vận động kiểm soát cơ thẳng ngoài. Nó cũng chứa các neuron truyền thông tin thông qua bó dọc giữa để đến các tiểu nhân điều khiển cơ thẳng trong của nhân dây III đối diện.
   - Trung tâm phụ trách chức năng nhìn ngang nằm ở vỏ não vùng 6, 8 thùy trán và vùng 18,19 ở thùy chẩm.
             + Thùy trán có chức năng nhìn nhanh, bao quát thị trường.
             + Vùng chẩm có chức năng theo đuổi các vật di chuyển trong thị trường.
   - Các sợi vận động của 2 vùng này theo bó vỏ hành qua bao trong, cuống não tới cầu não bắt chéoqua bên đối diện và tận cùng ở chất lưới cạnh đường giữa cầu não(PPRF: paramedian pontine reticular formation). Từ đây các tế bào thứ hai đi tới nhân dây VI vận động cơ thẳng ngoài cùng bên và đồng thời từ nhân VI liên hệ nhân dây III đối bên qua trung gian bó dọc giữa điều khiển cơ thẳng trong đối bên, nhờ vậy 2 mắt nhìn về một bên.

II. Chức năng nhìn dọc:
   - Phức hợp lưới ở trung não (MRF) điều chỉnh mắt nhìn thẳng và hội tụ khi di chuyển.

   - Đường dẫn truyền nhìn lên trên: có nguồn gốc từ nhân kẽ đoạn phía ngọn bó dọc giữa (MLF) và phức hợp phía sau để phân bố tới dây vận nhãn (III) dây ròng rọc, đi xuyên qua mép sau. Liệt nhìn lên trên là một đặc điểm của HC trung não sau vì tác động của tốn thương lên mép sau.
   - Đường dẫn truyền nhìn xuống dưới: cũng bắt nguồn từ nhân kẽ đoạn phía ngọn bó dọc giữa (MLF) nhưng có thể đi qua mặt bụng nhiều hơn. Tốn thương hai bên cũng gây liệt nhìn xuống dưới và thường khu trú ở vùng lưng giữa của nhân đỏ.



Dây thần kinh V

(Thần kinh tam thoa)

   - Thần kinh sọ có kích thước lớn nhất,gồm 3 nhánh:
          + Nhánh thần kinh mắt (VI) đi ra ngoài hộp sọ qua khe trên hốc mắt.
          + Nhánh thần kinh hàm trên (V2)  qua lổ tròn 
          + Nhánh thần kinh hàm dưới (V3) qua lổ bầu dục.
   - Nguyên ủy thật:

          + Rễ vận động: nhân Vận động ở cầu não.
          + Rễ cảm giác: hạch sinh ba (hạch Glasser).

   -Nguyên ủy hư: mặt trước bên cầu não.
1. Thần kinh mắt (TK V1)
   - Nhỏ nhất, qua khe ổ mắt trên.
   - Cho các nhánh tận:
        + TK lệ: cho tuyến lệ và kết mạc mi trên.
        + TK trán: chia 2 là TK trên ổ mắt và TK trên ròng rọc.
        + TK mũi mi: có nhiều nhánh cho mũi và xoang.



2. Thần kinh hàm trên (TK V2)
   - Qua lỗ tròn đến hố chân bướm khẩu cái, vào rãnh, ống và ra ở lỗ dưới ổ mắt.
   - Nhánh bên: màng não, chân bướm khẩu cái và TK gò má.
   - Nhánh tận: TK dưới ổ mắt, huyệt răng trên, mi dưới, mũi.

3. TK hàm dưới (TK V3)
   - Lớn nhất. Gồm vận động và cảm giác.
   - Phân nhánh:
       +Vận động cơ cắn, 2 cơ chân bướm, cơ thái dương.
       + Cảm giác vùng mang tai, má, miệng, huyệt răng dưới, cằm, môi dưới, lưỡi (2/3 trước)




Tổng kết:
   - Thần kinh V có chức năng hỗn hợp:
         + Vận động: cơ nhai, cơ thái dương hàm, cơ chân bướm trong và ngoài
         + Cảm giác: toàn bộ cảm giác vùng mặt, miệng, xoang mũi, hốc mũi
Có 3 nhân cảm giác: nhân cảm giác chính ở cầu não, nhân cảm giác trung não, nhân cảm giác tủy sống. Cảm giác dẫn truyền về đồi thị theo bó liềm (cảm giác sâu) và bó gai-thị (cảm giác đau nóng nhiệt)

Thần kinh VIII

(Thần kinh ốc tai và tiền đình)


   - Thần kinh VIII là thần kinh cảm giác gồm hai phần với hai chức năng giác quan riêng biệt
            + Thần kinh ốc tai: chức năng cảm giác thính giác
            + Thần kinh tiền đình: chức năng cảm giác thăng bằng.

   - Nguyên ủy thật:

           + Phần tiền đình: hạch tiền đình.
           +Phần ốc tai: hạch xoắn ốc.
   - Nguyên ủy: rãnh hành cầu.
   -Đường đi: qua ống tai trong vào xương đá, vào sọ, đến các nhân ở cầu não.

I. Thần kinh tiền đình
   - Cơ quan cảm thụ của thần kinh tiền đình:
        (1)Ba vòng bán khuyên nằm theo 3 chiều trong không gian gồm:
                                      vòng bán khuyên ngang
                                      vòng bán khuyên trước
                                      vòng bán khuyên sau
        (2) Soan nang, cầu nang
        (3) Hạch Scarpa: các tế bào thần kinh ngoại biên tiếp nhận kích thích qua trung gian sự di chuyển của nội bạch dịch nằm trong các vòng bán khuyên, từ soan nang và cầu nang. Đây là những tế bào lưỡng cựcthân tế bào nằm ở hạch Scarpa của ống tai trong, dẩn truyền các thông tin về 4 nhân tiền đình ở cầu não.

        (4)Nhân tiền đình:Nhân tiền đình ngoài (Deiter)
                                          Nhân tiền đình lưng (Schwalbe)
                                          Nhân tiền đình trên (Bechterew)
                                          Nhân tiền đình sống.
   - Tiền đình trung ương từ nhân tiền đình cho các sợi trục đến nhân vận nhãn, tủy sống, hệ lưới và củ não trên tạo phản xạ điều chỉnh tư thế và ổn định thị giác.

1. Các đường liên hệ:
    - Liên hệ với hệ lưới
         + Phản xạ tiền đình mắt
         + Phản xạ tiền đình sống
    - Liên hệ với tiểu não
         + Thùy nhung - ống bán khuyên

2. Phản xạ tiền đình mắt
   - Mục đích: Kiểm soát cơ vận nhãn giúp mắt ổn định một điểm trong không gian , không bị mờ khi xoay đầu.
   - Kích thích từ ống bán khuyên vào nhân tiền đình, rồi đi ra từ nhân tiền đình đến nhân dây thần kinh III, IV, VI
   - Diễn tiến:
       + Lúc đầu: mắt xoay chậm ngược với chiều xoay của đầu
       + Sau đó: mắt xoay nhanh theo chiều xoay của đầu
       + Có mục tiêu mới: mắt lại xoay chậm ngược chiều
   - Qui ước: chiều của rung giật nhãn cầu là chiều xoay nhanh



3. Phản xạ tiền đình sống:
   - Duy trì tư thế thẳng đứng cơ thể, ổn định vị trí đầu trong không gian:
                   + Co cơ cổ
                   + Co cơ duỗi các chi

4. Chức năng tiền đình:
   - Cung cấp cảm giác vận động khách quan trong không gian 3 chiều, sự hoạt hóa tiền đình làm ổn định vị trí đầu trong không gian. Kiểm soát cơ vận nhãn giúp mắt ổn định một điểm trong không gian khi đầu di chuyển (phản xtiền đình mắt).
   - Duy trì tư thế thẳng đứng của cơ thể qua điều chỉnh phản xạ cơ ở chi (Phản xtiền đình sống, phản x sỏi tai tủy sống).
II. Thần kinh ốc tai
   - Cơ quan phân tích thính giácgồm:
              + Tế bào thụ cảm thính giác ( cơ quan corti ở tai)
              + Dây thần kinh thính giác ( dây thần kinh não số VIII)
              + Vùng thính giác ( ở thùy thái dương).
1. Sự dẫn truyền âm thanh qua xương:
   - Do tai trong, ốc tai nằm trong một khoang của xương thái dương (mê đạo xương), sự rung động của toàn bộ xương sọ có thể làm rung động dịch trong ốc tai (đặc biệt là mỏm xương chũm) ta có thể nghe thấy được.
2. c tại chức năng, giải phẫu của ốc tai
   - Ốc tai là một hệ thống ống xoắn. Nó có 3 ống xoắn nằm chồng lên nhau:
         (1) thang tiền đình
         Thang tiền đình và thang giữa được ngăn cách với nhau bởi màng Reissner ( hay còn gọi là màng tiền đình)
        (2) thang giữa
         Thang giữa và thang nhĩ được ngăn cách với nhau bởi màng nền.
        (3) thang nhĩ.
   - Nằm trên bề mặt của màng nền cơ quan Cortigồm: một chuỗi các tế bào nhận cảm cơ điện, tế bào lông. Chúng là cơ quan thụ cảm cuối cùng tạo ra các xung thần kinh để đáp ứng với rung động âm thanh. 



   - Sóng âm đi vào thang tiền đình qua nền xương bàn đạp ở cửa sổ bầu dục làm dịch chuyển động trong thang tiền đình và thang giữa.Màng nền có các sợi nền vững chắc và tự do ở một đầu, nên chúng có thể rung động hài hòa.

   - Cơ quan Corti(nằm trên bề mặt của sợi nền và màng nền) là cơ quan thụ cảm tạo ra các xung động thần kinh đáp ứng lại rung động từ màng nền.

   - Các tế bào thụ cảm thực sự của cơ quan Corti là 2 loại tế bào thần kinh đặc biệt:
           + Tế bào lông trongcó một hàng duy nhất.
           + Tế bào lông ngoàicó 3 hoặc 4 hàng

   - Đáy và bên của tế bào lông liên hợp với mạng lưới thần kinh ốc ta. Khoảng 90-95% thần kinh ốc tai tận cùng ở tế bào lông trong. Các sợi thần kinh nhận kích thích từ tế bào lông dẫn về hạch ốc tai (nằm trong trụ ốc tai) các sợi trục tới thần kinh trung ương tại rãnh hành-cầu.


3. Đường dẫn truyền thần kinh thính giác:
Một vài điểm quan trọng cần chú ý.
   - Thứ nhất: tín hiệu từ hai tai được dẫn truyền qua đường thính giác của cả hai bên não, với sự dẫn truyền qua bên đối diện là nhiều hơn. Trong ít nhất 3 nơi ở thân não, sự bắt chéo xảy ra giữa hai bên:
   
     (1) trong thể thang,
         (2) trong chỗ nối giữa 2 nhân của liềm bên
         (3) chỗ kết nối 2 củ dưới.
   - Thứ hai: đường dẫn truyền thính giác cho các nhánh bên đi thẳng tới hệ thống lưới kích thích của thân não. Từ hệ này có các sợi lan tỏa đi lên vỏ não, xuống tủy sống và kích thích toàn bộ hệ thống thần kinh trung ương khi có kích thích âm mạnh. Ngoài ra còn có nhánh bên đi tới thùy nhộng của tiểu não và nó cũng được hoạt hóa tức thì khi có tiếng ồn đột ngột.
   - Thứ ba: sự định hướng không gian cao được duy trì trong bó sợi từ ốc tai theo tất cả con đường về vỏ não.


4. Vai trò của vỏ não:
   - Hai phần riêng biệt:
        + Vùng nghe sơ cấp
        + Vùng nghe liên hợp( còn gọi là vùng nghe thứ cấp).


5. Nhận biết hướng của âm thanh

   - Một người xác định nguồn âm qua hai cơ chế chính:
         (1) thời gian chênh lệch giữa âm đến từng tai
         (2) sự khác nhau về cường độ âm thanh trong hai tai.

   - Cả hai cơ chế trên không thể cho biết nguồn âm được phát ra từ trước hay sau của người đó, hay từ trên hay dưới. Sự phân biệt đạt được nhờ chủ yếu vào loa tai của hai tai. Hình dạng của loa tai thay đổi chất lượng của âm thanh vào trong tai, phụ thuộc vào hướng âm đến. Nó thay đổi chất lượng bằng cách nhấn mạnh tần số âm thanh đặc trưng từ các hướng khác nhau.


Thần kinh IX

(Thần kinh thiệt hầu)


   - Thần kinh hỗn hợp vận động, cảm giác và  phó giao cảm.
1. Nguyên ủy thật

   - Của các sợi vận động:
         + Nhân hoài nghi:Thần kinh IX ở 1/3 trên, 2/3 dưới của dây X và XI.
         + Nhân lưng thần kinh thiệt hầu
nhân nước bọt dưới là hai nhân thuộc hệ thần kinh tự chủ.
   - Của các sợi cảm giác và vị giác: Các tế bào hạch trên và dưới phình ra trên đường đi của thần kinh thiệt hầu và tận cùng bởi các sợi trung ương ở các nhân tủy sống thần kinh sinh ba, và nhân đơn độc ở thân não.
         + Hạch trên nhỏ hơn nằm trong lỗ tĩnh mạch cảnh, không có nhánh và thường được xem như một phần rời ra của hạch dưới. Hạch trên chứa những thân nơron của những sợi thu nhận cảm giác thân thể từ tai; các nhánh trung ương của chúng tận cùng ở nhân tủy sống thần kinh sinh ba.
         + Hạch dưới: lớn hơn nằm ở ngay chỗ bắt đầu của đoạn ngoài sọ, trong một khuyết ở bờ dưới phần đá xương thái dương. Hạch dưới chứa những thân nơron của những sợi thu nhận cảm giác tạng:
                   Cảm giác đau, nhiệt và xúc giác từ niêm mạc phần ba sau lưỡi, hạnh nhân, thành sau phần trên hầu và với tai.
                   Cảm giác vị giác (cảm giác tạng đặc biệt) từ phần ba sau của lưỡi. --> Các sợi cảm giác tạng chung tận cùng ở nhân tủy sống thần kinh sinh ba, các sợi cảm giác tạng đặc biệt, bao gồm cả các sợi từ xoang cảnh và thể cảnh, tận cùng ở nhân đơn độc .


2. Nguyên ủy hư: Rãnh bên sau của hành não.
3. Đường đi và liên quan:

   - Thần kinh thiệt hầu rời khỏi sọ qua phần trước trong của lỗ tĩnh mạch cảnh, ở trước các thần kinh lang thang và phụ, và được bọc ở trong một bao màng cứng riêng biệt. Sau khi rời khỏi lỗ, thần kinh chạy ra trước ở giữa TM và ĐM cảnh trong, rồi sau tới bờ sau cơ trâm hầu. Từ đây, nó chạy vòng ra trước ở trên cơ trâm hầu và hoặc là xuyên qua những sợi dưới của cơ khít hầu trên hoặc đi giữa các cơ khít hầu trên và giữa để phân phối tới hạnh nhân, niêm mạc của hầu và phần sau rãnh của lưỡi, các nhú dạng đài, và các tuyến niêm mạc của miệng .
4. Sự phân nhánh



Thần kinh thiệt hầu tách ra các nhánh: hõm nhĩ, xoang cảnh, hầu, cơ trâm hầu, hạnh nhân và lưỡi.
   - Thần kinh hõm nhĩ: từ hạch dưới, chạy lên vòm hòm nhĩ góp phần tạo nên đám rối nhĩ. Từ đám rối này phát sinh ra thần kinh đá bé.
   - Nhánh xoang cảnh: Xuất phát ở ngay bên dưới lỗ tĩnh mạch cảnh tới thành của xoang cảnh và thể cảnh. Chứa các sợi cảm giác chặng 1 từ những thụ thể hoá học ở thể cảnh và từ những thụ thể áp lực nằm trong thành xoang cảnh. Nó có thể tiếp nối với hạch dưới thần kinh lang thang, hoặc với một trong những nhánh của thần kinh lang thang và với một nhánh giao cảm từ hạch cổ trên.
   - Các nhánh hầu: ba hoặc bốn nhánh nhỏ mà kết hợp với nhánh hầu của thần kinh X và các nhánh thanh quản-hầu của thân giao cảm để tạo nên đám rối hầu ở gần cơ khít hầu giữa. Đây là con đường mà qua đó thần kinh thiệt hầu cung cấp các sợi cảm giác tới niêm mạc của hầu.
   - Nhánh cơ trâm hầu: chi phối cho cơ trâm hầu.
   - Các nhánh hạnh nhân: cùng với các thần kinh khẩu cái bé của thần kinh hàm trên tạo nên một đám rối ở quanh hạnh nhân. Từ đám rối này (vòng hạnh nhân), các sợi thần kinh cũng phân phối tới khẩu cái mềm và vùng eo miệng-hầu. Nhánh nhĩ của thần kinh thiệt hầu chi phối cho niêm mạc hòm nhĩ. Do đó, nhiễm trùng, khối ác tính hay viêm hạnh nhân sau phẫu thuật có thể kèm theo sự đau lan tới tai.
   - Các nhánh lưỡi: tới phần sau rãnh của lưỡi và các nhú dạng đài. Chúng tiếp nối với thần kinh lưỡi.
   - Thần kinh đá bé: Thần kinh thiệt hầu chứa các sợi vận tiết đối giao cảm trước hạch tới tuyến mang tai. Kích thích thần kinh đá bé gây giãn và vận động tiết của tuyến mang tai.
5. Các sợi tự chủ
   - Chia làm hai đường:
          +Đường bài tiết nước bọt của tuyến mang tai (đối giao cảm).
                 Sợi trước hạch: nhân nước bọt dưới, thần kinh nhĩ, thần kinh đá nhỏ, hạch tai.
                 Sợi sau hạch: hạch tai, thần kinh tai thái dương, tuyến mang tai.
          + Đường cảm giác vị giác 1/3 sau lưỡi: lần lượt qua các nhánh lưỡi, hai hạch trên, dưới của dây IX, nhân bó đơn độc .


Thần kinh thiệt hầu hay dây IX là một dây hỗn hợp:
   - Các sợi vận động tới các cơ ở hầu.
   - Các sợi cảm giác và vị giác 1/3 sau lưỡi. Vì vậy thần kinh thiệt hầu là dây chính trong các phản xạ nôn và nuốt.
   - Các sợi đến xoang động mạch cảnh có chức năng trong các phản xạ điều hòa áp huyết và hô hấp.
   - Các sợi đối giao cảm đến bài tiết tuyến mang tai.
   - Trên lâm sàng, khi có tổn thương dây thần kinh số IX sẽ biểu hiện mất cảm giác ở khẩu cái mềm, họng, hầu và phần ba sau lưỡi cùng bên. Phản xạ khẩu cái và hầu (phản xạ nôn) bị giảm hoặc mất và sự tiết nước bọt từ tuyến mang tai cũng bị giảm.



Thần kinh X

(Thần kinh mơ hồ-TK lang thang)


   - Là dây thần kinh lớn nhấttrong số 12 dây thần kinh sọ: cấu tạo gồm có vận động, cảm giác và đối giao cảm (thành phần chủ yếu).
   - Nguyên ủy thật:
          +Phần vận động: Nhân hoài nghi, nhân lưng thần kinh lang thang (phần đối giao cảm).
          +Phần cảm giác: Hạch trên và hạch dưới của dây thần kinh số X. Các sợi hướng tâm của các tế bào hạch này đi vào não và chấm dứt ở nhân bó đơn độc.
   - Nguyên ủy hư: Rãnh bên sau của hành não.
I. Đường đi:
   - Dây TK lang thang (X) cùng với dây TK thiệt hầu (IX) và dây TK phụ (XI) từ nguyên ủy hư của nó đi ra khỏi sọ qua phần trong của lỗ tĩnh mạch cảnh, ở đó có hai hạch là hạch trên và hạch dưới của dây thần kinh lang thang.
   - Sau đó chạ­y trong bao cảnh cùng với động mạch cảnh trong, động mạch canh chung và tĩnh mạch cảnh trong.
   - Khi đến nền cổ thì dây thần kinh lang thang phải bắt chéo phía trước động mạch dưới đòn phải, (còn dây thần kinh lang thang trái bắt chéo trước cung động mạch chủ ở trung thất).
   - Từ nền cổ dây thần kinh đi đến trung thất trên, chạy sau cuống phổi để vào trung thất sau, ở đây hai dây thần kinh phải và trái tập trung lại và tạo thành đám rối phổi và thực quản. Từ đám rối này cho ra hai thân thần kinh lang thang trước (trái), sau (phải) để xuống bụng.



II.
Nhánh tận:
   - Trên dường đi, dây thần kinh lang thang cho rất nhiều nhánh bên: Khoảng 75% số sợi phó giao cảm nằm trong dây X và tới toàn bộ vùng lồng ngực và ổ bụng. Các sợi của dây X tới chi phối tim, phổi, thực quản, dạ dày, toàn bộ ruột non, nửa đầu ruột già, gan, túi mật, tụy và phần trên của niệu quản.
   - Đoạn trong sọ: thì cho một số nhánh bên đến màng cứng và da ống tai ngòai.
   - Đoạn cổ: cho các nhánh hầu để vận động cho các cơ của hầu và màng khẩu cái; dây thần kinh thanh quản trên chạy dọc cơ khít hầu dưới để vận động cho cơ nhẫn giáp và cảm giác một phần thanh quản.
   - Vận động: nhân vận động là phần dưới của nhân hoài nghi, chi phối các cơ:
     + Nâng màng khẩu : Nâng và kéo màng khẩu mềm ra sau để đóng kín đường thông lên mũi.
     + Cơ khẩu thiệt : Nâng và kéo phần sau lưỡi ra phía sau khi nuốt.
     + Cơ thắt hầu trên, giữa, dưới : Co thắt vùng hầu họng khi nuốt và đẩy thức ăn xuống thực quản, đây là các cơ phụ trách chức năng nuốt.
-->Các cơ trên còn góp phần vào việc phát âm.
     + Cơ nhẫn giáp : Các cơ nhẫn giáp sau và nhẫn giáp bên làm khép và mở dây thanh âm.
   - Đoạn đáy cổ và trung thất: Cho dây thần kinh thanh quản quặt ngược(bên phải thì vòng động mạch dưới đòn phải còn bên trái thì vòng lấy cung động mạch chủ), dây thần kinh này chạy lên trên nằm trong rãnh khí - thực quản và tận cùng bằng dây thần kinh thanh quản dưới, vận động hầu hết cho các cơ của thanh quản; nhánh tim cổ trên, nhánh tim cổ dưới và các nhánh tim ngực để tạo thành đám rối tim; nhánh phế quản tạo thành đám rối phổi; các nhánh thực quản.
   - Ở ngực: 2 dây thần kinh X nằm ở 2 bên thực quản nên được gọi là dây X trái và dây X phải. Xuống bụng do hiện tượng quay của dạ dày nên dây X trái chạy ra phía trước nên gọi là dây X trước và dây X phải chạy ra sau thực quản nên gọi là dây X sau.
        + Dây thần kinh X trước:cho các nhánh tận:
               Các nhánh gan:được  tách từ bờ phải của dây X trước, bắt đầu từ tâm vị nằm trong phần dày của mạc nói nhỏ để tới rốn gan. Trước khi đến gan chúng tách thành những sợi nhỏ chi phối cho phần cuối hang vị, môn vị, tá tràng.
               Các nhánh vị trước: các nhánh này được tách từ bờ trái của dây X trước ở phần thực quản bụng hoặc được phân tách từ trên cao qua lỗ thực quản xuống.
        +Dây thần kinh X sau:
               Nhánh tạng: tách từ bờ phải chạy vào đám rối dương.
               Nhánh vị sau
               Nhánh thận.

Thần kinh XI

(Thần kinh phụ) 
   - Thần kinh XI gồm hai phần:

          + Rễ trong: Xuất phát từ phần dưới nhânhoài nghi (mơ hồ), cung cấp các sợi vận động cho thần kinh X và được coi như phần phụ của thần kinh X.
          + Rễ ngoài: Xuất phát từ các tế bào vận động ở sừng trước tủy sống từ hành tủy tới C5, các rễ này họp thành một thân đi vào trong não và ra ngoài theo lổ rách sau.
   - Đây là thần kinh duy nhất đi vào trong sọ theo lổ chẩm rồi sau đó lại đi ra ngoài sọ theo lổ cảnh.
   - Chức năng: Rễ ngoài vận động cơ thang và cơ ức đòn chũm.
                           Rễ trong phụ thuộc thần kinh Xchi phối các cơ vùng hầu họng.

Thần kinh XII

Thần kinh hạ thiệt


   - Thần kinh vận động đơn thuầnphụ trách vận động các cơ riêng của lưỡi
   - Nguyên ủy thật:Nhân ở hành não
   - Nguyên ủy hư: Trước trám hành và ra khỏi hộp sọ qua lỗ hạ thiệt.
   - Vận động các cơ lưỡi, cơ giáp móng, tạo rễ trên quai cổ.
  




Tải bản PDF: Tải về
Tổng hợp ngắn 12 đôi dây TK sọ: Tải về

Tài liệu tham khảo: (bấm vào để tải tài liệu về)
9. Hội Chứng tiền đình: PGS.Ts CAO PHI PHONG Cần Thơ -2014
10. GP YHN-Y TP HCM 


---Bài viết còn nhiều thiếu sót mong bạn đọc góp ý thêm---
---Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com---






Share:

Bài đăng phổ biến

facebook

Tìm kiếm Blog