Tư duy xuất sắc+Tay nghề thành thạo+Trái tim nhân hậu=Thầy thuốc

HUYẾT ÁP - CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA HUYẾT ÁP

SINH LÝ
I. Định nghĩa HA:
   -Là áp suất của máu trong ĐM.
   -Máu chảy được trong lòng mạch là kết quả của 2 lực: lực đẩy máu của tim >< lực cản của thành mạch, vì lực đẩy của tim thắng lực cản của thành mạch --> máu chảy được trong lòng mạch với áp suất và tốc độ nhất định.
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến HA:
P = Q * f
   -Yếu tố từ tim
              Lưu lượng tim Q= Qs * f ( V tâm thu * tần số)
                   Khi Qs tăng > lưu lượng tim tăng --> THA
                   Khi tần số tăng > lưu lượng tim tăng --> THA
Trong trường hợp:
      f <50: nhưng HA không giảm do Qs tăng (người luyện tập thể thao).
      f > 140l/p: tâm trương ngắn không đủ thời gian cho máu về tim  V tâm thu giảm HA giảm.
   -Yếu tố của máu
           +Thể tích máu giảm > lưu lượng tim giảm --> HA giảm.
           +Độ quánh của máu: do protein quyết định:
                Giảm:sức cản ngoại vi giảm > HA giảm: thiếu/mất máu nhiều, thiếu protein  huyết,....
                Tăng:tiêu chảy nhẹ, tăng HC bất thường, bỏng nặng  tăng sức cản ngoại vi THA.
 Một số TH tiêu chảy nặng, nôn mửa nhiều độ quánh máu tăng nhưng V máu giảm HA vẫn giảm.
    -Yếu tố của mạch
            +Mạch co nhỏ lại--> tăng sức cản ngoại vi--> tăng HA.
            +Độ đàn hồi của mạch máu kém(trương lực kém)--> tăng sức cản ngoại vi --> tăng HA.
    -Các yêú tố khác:
             +Tuổi ~ HA tăng
             +Trọng lực khi đứng thẳng:  HA đm cao hơn tim < HA đm thấp hơn tim.
             +Chế độ ăn: ăn nhiều đạm, ăn mặn HA tăng.
             +Nhịp sinh học: HA thường hạ vào sáng sớm, tăng dần về trưa và giảm dần về chiều.
             +Vận động: khi hoạt động HA tăng sau đó trở về bình thường.
III.Điều hòa HA:
 Được điều hoà bằng hai cơ chế là cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch.
1.Cơ chế thần kinh:
  -Cơ chế thần kinh có tác dụng điều hoà nhanh HA động mạch trở về mức bình thường.
a. Thần kinh nội tại:
  -Động mạch có một hệ thống thần kinh nội tại có khả năng vận mạch. Cắt một đoạn động mạch trong dung dịch sinh lý thì thấy động mạch vẫn giữ được một phần trương lực và có những đợt co giãn nhịp nhàng.
b. Hệ thần kinh tự chủ: 
  -Tác dụng điều hoà HA của hệ thần kinh chủ yếu thông qua hệ thần kinh tự chủ, mà trong đó hệ thần kinh giao cảm đóng vai trò rất quan trọng.
Share:

CÁC XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU CƠ BẢN

CÁC XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU CƠ BẢN
CHIA SẼ TÀI LIỆU Y KHOA CỦA TÔI
I.Sinh lý bệnh 

Share:

CƠ VÂN (CƠ BÁM XƯƠNG)

CƠ VÂN (CƠ BÁM XƯƠNG)
Tải bản world Tại đây
Video cơ chế-bài giảng: Xem 1 Xem 2
CHIA SẼ TÀI LIỆU Y KHOA CỦA TÔI

- Số lượng sợi cơ ở người được xác định sau khi ra đời khoảng 4 - 5 tháng và sau đó hầu như không thay đổi.
- có vân ngang sáng, tối xen kẽ.
- Gồm: cơ bám xương, cơ miệng, cơ lưỡi, 1 /4 trên thực quản, cơ thắt hậu môn, cơ mặt, cơ vận nhãn...
- Co rút theo ý muốn.
- vận động và co duỗi theo  ý muốn
 -Nhiều tế bào cơ sắp xếp xen lẫn với mô liên kết mỏng giàu mạch máu tạo thành bó cơ
 lớp áo mô liên kết bên ngoài bó cơ được gọi là bao bó cơ.
 -Nhiều bó cơ xếp theo kiểu nhất định và được một lớp mô liên kết dày bao bọc tạo thành bắp cơ có chức năng riêng biệt.
Bắp cơ-->Bó cơ--> Sợi cơ ( tế bào cơ)-->tơ cơ: Sợi dày (myosin)
                                                                           Sợi mỏng (actin, toponin, tropomyosin)
Ở những người không rèn luyện, tơ cơ nằm phân tán hơn, còn ở những cơ tập luyện chúng nằm thành bó.


Share:

Bài đăng phổ biến

facebook

Tìm kiếm Blog