XƯƠNG ĐẦU MẶT
Tài liệu tham khảo:
1.Xương khớp đầu mặt cổ: Tổ 1 Y1C
TỔNG QUÁT VỀ SỌ
-Xương đầu mặt ( xương sọ) cấu tạo bởi 22 xương:Trong đó 21 xươnggắn với nhau thành khối bằng các đường khớp bất động và xương hàm dướiliên kết với khối xương trên bằng một khớp động.
Chia hai phần:
Chia hai phần:
Hầu hếtcác xương đầu mặt được cấu tạo gồm hai bản xương đặc, bản trong và bản ngoài, hai bản ngăn cách ở giữa bằng một lớp xương xốp.
I.KHỐI XƯƠNG HỘP SỌ
Gồm 8 xương:
+1 xương trán.
+1 xương sàng.
+1 xương bướm.
+1 xương chẩm.
+2 xương thái dương.
+2 xương đỉnh.
|
1. Xương trán (1 xương)
-Phía trước hộp sọ.
-Phía trước hộp sọ.
-Phần lớn tạo thành trán và trần ổ mắt.
-Khớp: trên khớp với xương đỉnh, dưới với xương sàng, xương sống mũi, xương gò má, sau với xương bướm.
Xương trán gồm có 2 phần:
Xương trán gồm có 2 phần:
a.Phần đứng (trai trán):
-Mặt trong: ở giữa từ dưới lên có lỗ tịt, mào trán, rãnh xoang tĩnh mạch dọc trên. Hai bên lõm sâu do thuỳ trán của não ấn vào.
b. Phần ngang - Phần mũi: ở giữa, nhô xuống phía dưới, gọi là bờ mũi, giữa bờ mũi có gai mũi nhô thẳng xuống dưới.
- Phần ổ mắt: nằm ngang ở 2 bên, tham gia tạo nên trần ổ mắt. Phía ngoài tiếp khớp với xương gò má, ở trong với xương lệ, xương sàng, ở sau với cánh nhỏ xương bướm. Mặt ngoài phía trước ngoài có hố lệ, trước trong có hố ròng rọc. Mặt trong có nhiều ấn lõm để màng não cứng bám.
c. Xoang trán
Có hai xoang trán ở phần đứng, tương ứng với đầu trong hai cung mày, ngăn cách với nhau bởi vách xoang trán. Xoang trán thông với ngách mũi giữa.
2. Xương đỉnh(2 xương)
-Nằm ở trên và giữa của vòm sọ, hai xương này khớp với nhau bởi đường khớp dọc giữa, trước khớp với xương trán sau với xương chẩm, dưới là xương thái dương. Xương tạo nên phần trên của vòm sọ.
|
-Màng não ở đây không dính chặt vào xương tạo nên một vùng dễ bóc tách.
3. Xương chẩm (1 xương)
a. Phần trai
Ở sau trên lỗ chăm. - Mặt ngoài: ở giữa có ụ chẩm ngoài, dưới có đường gáy trên và đường gáy dưới. - Mặt trong:ở giữa có có ụ chẩm ra ngang 2 bên là có các rãnh xoang tĩnh mạch ngang. Phía trên rãnh xoang tĩnh mạch là hố đại não, phía dưới là hố tiểu não. - Bờ lam datiếp khớp với xương đỉnh, bờ chủm tiếp khớp với mỏm chủm xương thái dương.
b. Phần nền - Phía trước khớp với thân xương bướm, hai bên với xương thái dương. - Mặt ngoàihình vuông có củ hầu, trước củ hầu có hố hầu chứa hạnh nhân hầu. - Mặt trong lõm gọi là rãnh nền (có hành cầu não nằm và động mạch nền lướt qua).
c.Khối bên -Nằm ở hai bên lỗ chậm và giữa hai phần trên, mặt trong sọ liên quan với màng não, với não, mặt ngoài sọ có 2 lồi cầu xương chẩm khớp với đốt sống cổ I. Phía trước lồi cầu, có lỗ lồi hạ thiệt (thần kinh XII chui qua), phía sau có lỗ lồi cầu sau.
c.Khối bên -Nằm ở hai bên lỗ chậm và giữa hai phần trên, mặt trong sọ liên quan với màng não, với não, mặt ngoài sọ có 2 lồi cầu xương chẩm khớp với đốt sống cổ I. Phía trước lồi cầu, có lỗ lồi hạ thiệt (thần kinh XII chui qua), phía sau có lỗ lồi cầu sau.
4. Xương thái dương (2 xương)
a. Phần trai
- Mặt ngoài: gồm 2 phần: + Phần trên đứng thẳng có cơ thái dương bám. + Phần dướinằm ngang. - Giữa hai phần có mỏm tiếp (mỏm gò má) chạy ra phía trước tiếp khớp với xương gò má. Phía sau có hai rễ: rễ ngang tạo thành lồi cầu và 2 rễ giới hạn nên ổ chảođể khớp với lồi cầu xương hàm dưới
- Mặt ngoài: gồm 2 phần: + Phần trên đứng thẳng có cơ thái dương bám. + Phần dướinằm ngang. - Giữa hai phần có mỏm tiếp (mỏm gò má) chạy ra phía trước tiếp khớp với xương gò má. Phía sau có hai rễ: rễ ngang tạo thành lồi cầu và 2 rễ giới hạn nên ổ chảođể khớp với lồi cầu xương hàm dưới
- Mặt trong: liên quan với thuỳ thái dương của não, có các rãnh cho động mạch màng não giữa chạy qua.
b. Phần đá
Nằm trong nền sọ, ở mặt ngoài sọ có một đường nối giữa phần trai và phần đá gọi là khe trai đá. Phần đá hình tháp:
Nằm trong nền sọ, ở mặt ngoài sọ có một đường nối giữa phần trai và phần đá gọi là khe trai đá. Phần đá hình tháp:
- Mặt trước: ở trong nền sọ là trần hòm nhĩ. - Mặt sau:Lỗ ống tai trong có dây thần kinh VII và dây thần kinh VIII chui qua. - Mặt dưới: +Lỗ ống động mạch cảnh trong, + Hố tĩnh mạch cảnh. + Mỏm trâm. + Lỗ trâm chùm (nằm giữa mỏm trâm và chùm) có thần kinh VII thoát ra.
c. Phần chũm hay phần nhĩ
c. Phần chũm hay phần nhĩ
5. Xương sàng (1 xương)
-Xương ở dưới phần ngang của xương trán và ở tầng trước của nền sọ. Về cấu tạo xương sàng có 4 phần:
a. Phần đứng -Là một mảnh xương thẳng đứng, ở trên là mào gà, ở dưới là mảnh thẳng để ngăn đôi hốc mũi.
b. Phần ngang (mảnh sàng) -Lõm thành rãnh, có các lỗ thủng (lỗ sàng) để cho các sợi thần kinh khứu giác đi qua.
b. Phần ngang (mảnh sàng) -Lõm thành rãnh, có các lỗ thủng (lỗ sàng) để cho các sợi thần kinh khứu giác đi qua.
c. Hai hình bên (mê đạo sàng)
-Nằm giữa nền sọ, ở trước khớp với xương trán, xương sàng, ở sau với xương chẩm, ở hai bên với xương thái dương. Xương bướm có 4 phần:
a. Thân bướm -Nằm ở giữa nền sọ, có hình hộp. Trong xương có hai hốc rỗng, ngăn cách với nhau bởi một vách mỏng, gọi là xoang bướm có lỗ thông với ngách mũi giữa.
a. Thân bướm -Nằm ở giữa nền sọ, có hình hộp. Trong xương có hai hốc rỗng, ngăn cách với nhau bởi một vách mỏng, gọi là xoang bướm có lỗ thông với ngách mũi giữa.
Thân bướm có sáu mặt:
- Mặt trênlõm tạo thành hố tuyến yên, phía trước có mào xương bướm và rãnh giao thoa thị giác, phía sau có phần xương phẳng tiếp với phần nền xương chẩm gọi là yên bướm, ở 4 góc có 4 mỏm: 2 mỏm yên trước và hai mỏm yên sau.
- Mặt trênlõm tạo thành hố tuyến yên, phía trước có mào xương bướm và rãnh giao thoa thị giác, phía sau có phần xương phẳng tiếp với phần nền xương chẩm gọi là yên bướm, ở 4 góc có 4 mỏm: 2 mỏm yên trước và hai mỏm yên sau.
- Hai mặt bênliên tiếp với cánh nhỏ và cánh lớn, nơi cánh lớn dính vào thân có rãnh xoang tĩnh mạch hang.
- Mặt dưới tạo nên một phần vòm ổ mũi - miệng, có củ bướm.
- Mặt trước khớp với mảnh thẳng xương sàng và xương trán, hai bên có lỗ xoang bướm. - Mặt sau tiếp khớp với phần nền xương chẩm. | |
b. Hai cánh lớn
Dính vào hai mặt bên của thân bướm, gồm 4 bờ, 4 mặt: - Mặt ngoài(ổ mắt) tạo nên một phần thành ngoài ổ mắt, có cơ thái dương bám.
- Mặt trong(mặt não) liên quan với màng não, với não. Có 3 lỗ chính từ trước ra sau đó là lỗ tròn hay lỗ tròn to (thần kinh hàm trên đi qua), lỗ bầu dục (thần kinh hàm dưới đi qua), lỗ gai hay lỗ tròn bé (động mạch màng não giữa đi qua). - Mặt thái dươngquay về phía hố thái dương. - Mặt hàm trên là mặt dưới.
Ở giữa cánh nhỏ và cánh lớn giới hạn một khe gọi là khe bướm hay khe thị giác có các dây thần kinh III, IV, VI và nhánh mắt của dây V chui qua.
| |
c. Hai cánh nhỏ
-Ở phía trước, mặt trong liên quan với màng não, với não, mặt ngoài tạo nên một phần trần ổ mắt. Gồm có ống thị giác để thần kinh thị giác và động mạch mắt đi qua, mỏm yên bướm trước và khe trên ổ mắt.
d. Mỏm chân bướm -Có 2 chân bướm trong và ngoài, mỗi mỏm gồm hai mảnh xương hình chữ nhật, từ mặt dưới thân và cánh lớn xương bướm đi xuống. -Giữa 2 cánh chân bướm tạo nên hố chân bướm có cơ chân bướm bám. - Phía dưới mỏm chân bướm trong có mỏm móc chân bướm.II. XƯƠNG SỌ MẶT Có 14 xương chia làm 2 hàm: - Hàm trên: có 13 xương lần lượt: 2 xương hàm trên, 2 xương xoăn dưới; 2 xương gò má, 2 xương khẩu cái; 2 xương mũi, 1 xương lá mía và 2 xương lệ. - Hàm dưới: có 1 xương hàm dưới.
1. Xương hàm trên(2 xương)
d. Mỏm chân bướm -Có 2 chân bướm trong và ngoài, mỗi mỏm gồm hai mảnh xương hình chữ nhật, từ mặt dưới thân và cánh lớn xương bướm đi xuống. -Giữa 2 cánh chân bướm tạo nên hố chân bướm có cơ chân bướm bám. - Phía dưới mỏm chân bướm trong có mỏm móc chân bướm.II. XƯƠNG SỌ MẶT Có 14 xương chia làm 2 hàm: - Hàm trên: có 13 xương lần lượt: 2 xương hàm trên, 2 xương xoăn dưới; 2 xương gò má, 2 xương khẩu cái; 2 xương mũi, 1 xương lá mía và 2 xương lệ. - Hàm dưới: có 1 xương hàm dưới.
1. Xương hàm trên(2 xương)
-Là xương chính ở mặt có 2 mặt, 4 bờ và 4 góc, trong rỗng gọi là xoang hàm trên.
-Xương tham gia tạo nên thành hốc mũi, vòm miệng. Xương có một thân và 4 mỏm.
a. Thân xương
a. Thân xương
+ Nền quay vào trong tạo nên thành ngoài của ổ mũi. + Đỉnh quay ra ngoài khớp với xương gò má. + Mặt ổ mắt:tạo thành phần lớn nền ổ mắt, có rãnh dưới ổ mắt cho dây thần kinh dưới ổ mắt đi qua. + Mặt trước:có lỗ dưới ổ mắt cho dây thần kinh dưới ổ mắt thoát ra. Ngang mức phía trên răng nanh có hố nanh, phía trong có khuyết mũi, dưới khuyết mũi có gai mũi trước.
+ Mặt dưới thái dương:phía sau có ụ hàm trên, trên ụ có lỗ huyệt răng cho dây thần kinh huyệt răng sau đi qua.
+ Mặt trong mũi:có rãnh lệ, phía trước rãnh lệ có mào xoăn, phía sau có lỗ xoang hàm trên, sau lỗ có diện khớp với xương khẩu cái, giữa diện có rãnh khẩu cái lớn.
b. Các mỏm + Mỏm trántừ góc trước trong thân xương lên tiếp khớp với xương trán. + Mỏm gò má tương ứng với đỉnh thân xương, tiếp khớp với xương gò má.
+ Mỏm khẩu cái nằm ngang, tiếp khớp với mỏm bên đối diện tạo thành vòm miệng. + Mỏm huyệt răng có các huyệt răng.
c. Xoang hàm Là một hốc rỗng trong thân xương thông với ngách mũi giữa.
2. Xương gò má (2 xương)
5. Xương xoăn dưới (2 xương)
- Gắn vào mặt trong xương hàm trên, dưới xương là ngách mũi dưới.
- Gắn vào mặt trong xương hàm trên, dưới xương là ngách mũi dưới.
6. Xương khẩu cái (1 xương)
7. Xương lá mía (1 xương)
Xương này có 2 phần:
+Thân xương
+Ngành lên
| |
a. Thân xương
Cong hình móng ngựa có 2 mặt và 2 bờ:
Cong hình móng ngựa có 2 mặt và 2 bờ:
- Mặt ngoài có lồi cắm ở giữa, 2 bên có đường chéo và lỗ cầm để mạch máu và thần kinh cầm đi qua. - Mặt trong ở giữa có 4 gai cầm: 2 gai trên có cơ cầm lưỡi bám và 2 gai dưới có cơ cầm móng bám. - Bờ trêncó nhiều lỗ huyệt răng dưới. - Bờ dưới có 2 hố cơ nhị thân ở giữa và chỗ ngành hàm liên tiếp với thân hàm có một rãnh nhỏ để động mạch mặt đi qua.
b. Quai hàm (ngành lên xương hàm dưới)
Hình vuông có 2 mặt, bốn bờ:
Hình vuông có 2 mặt, bốn bờ:
- Mặt ngoài có gờ cho cơ cắn bám. - Mặt trong có lỗ răng dưới (lỗ hàm dưới) và thông với ống hàm dưới để mạch và thần kinh răng dưới đi qua, phía trước lỗ có gai Spix là một mảnh xương hình tam giác và là mốc để gây tê trong việc nhổ răng. - Bờ trênlõm gọi là khuyết hàm dưới (hõm Sigma), phía trước khuyết hàm là mỏm vẹt, sau khuyết là mỏm lồi cầu gồm có chỏm hàm dưới và cổ hàm dưới. Chỏm hình bầu dục dẹt theo chiều trước sau. - Bờ dướitiếp với thân xương hàm. - Bờ saudày liên quan với tuyến nước bọt mang tai. - Bờ trước lõm.
TỔNG QUAN
Sọ được xem như một khối xương gồm sáu mặt. Các xương sọ não khớp với nhau bởi các khớp bất động tạo thành hộp sọ.
1. Mặt trước Phía trên là trán, dưới là khối xương mặt, tạo nên ổ mắt, ổ mũi và ổ miệng.
1. Mặt trước Phía trên là trán, dưới là khối xương mặt, tạo nên ổ mắt, ổ mũi và ổ miệng.
2. Mặt sau
Gồm phần trai xương chẩm, một phần xương đỉnh và xương thái dương.
3. Hai mặt bên Chia làm hai phần: sọ não và sọ mặt bởi một đường đi từ phần nhô ra của khớp trán mũi đến đỉnh mỏm chùm.
a. Phần sọ não Gồm hố thái dương và ống tai ngoài. Hố thái dương được giới hạn bởi xương gò má, xương trán, cánh lớn xương bướm, xương thái dương và xương đỉnh.
b. Phần sọ mặt Nằm ở phía dưới và trong cung gò má và được che phủ bên ngoài bởi ngành lên xương hàm dưới.
4. Mặt trên Có hình bầu dục gọi là vòm sọ, gồm xương trán, hai xương đỉnh và phần gian đỉnh của xương chẩm. Về phương diện cấu trúc vòm sọ vững chắc hơn nền sọ do các xương được khớp liền với nhau bởi các khớp bất động rất chắc.
5. Mặt dưới
a. Nền sọ ngoài Được chia thành 3 vùng bởi 2 đường thẳng ngang:đường thẳng ngang trước đi qua hai khuyết hàm, đường thẳng ngang sau đi qua hai mỏm chũm. +Vùng trước có mỏm huyệt răng, củ hàm mảnh ngang xương khẩu cái, gai mũi sau, lỗ răng củ, ống khẩu cái lớn, lỗ mũi sau, hố chân bướm, hố thuyền. +Vùng giữa có ống tai ngoài, lỗ gai, ống động mạch cảnh, vòi tai, hố hàm. +Vùng sau có lỗ lớn xương chẩm, ống rồi cầu.
b. Nền sọ trong -Nền sọ dễ bị rạn vỡ hơn vòm sọ, vì nền sọ có cấu trúc không đều, được tạo nên bởi phần xương xốp, phần xương đặc xen kẽ nhau, lại có các xoang, các lỗ, thậm chí nhiều xương còn không khớp liền với nhau. Do vậy nền sọ có chỗ yếu, chỗ mạnh, trong đó trung tâm chống đỡ là thân xương bướm. -Mặt trong nền sọ được chia thành 3 tầng (hay ba hô) trước, giữa và sau. Ranh giới giữa tầng trước và tầng giữa là rãnh thị giác và bờ sau cánh nhỏ xương bướm. Ranh giới giữa tầng giữa và tầng sau là mảnh vuông xương bướm và bờ trên xương đá.*Tầng sọ trước hay hố sọ trước
-Từ phần đứng xương trán đến rãnh giao thoa thị giác và bờ sau cánh nhỏ xương bướm. -Ở giữa từ trước ra sau có: mào trán-lỗ tịt-mào gà-rãnh thị (có giao thoa thị giác), 2 đầu rãnh có lỗ thị cho động mạch mắt và thần kinh thị giác đi qua. -Hai bên từ trong ra có: mảnh sàng hay rãnh khứu (hành khứu nằm) có các lỗ sàng (cho thần kinh khứu giác đi qua) và phần ổ mắt của xương trán.
*Tầng sọ giữa hay hố sọ giữa
Gồm phần trai xương chẩm, một phần xương đỉnh và xương thái dương.
3. Hai mặt bên Chia làm hai phần: sọ não và sọ mặt bởi một đường đi từ phần nhô ra của khớp trán mũi đến đỉnh mỏm chùm.
a. Phần sọ não Gồm hố thái dương và ống tai ngoài. Hố thái dương được giới hạn bởi xương gò má, xương trán, cánh lớn xương bướm, xương thái dương và xương đỉnh.
b. Phần sọ mặt Nằm ở phía dưới và trong cung gò má và được che phủ bên ngoài bởi ngành lên xương hàm dưới.
4. Mặt trên Có hình bầu dục gọi là vòm sọ, gồm xương trán, hai xương đỉnh và phần gian đỉnh của xương chẩm. Về phương diện cấu trúc vòm sọ vững chắc hơn nền sọ do các xương được khớp liền với nhau bởi các khớp bất động rất chắc.
5. Mặt dưới
a. Nền sọ ngoài Được chia thành 3 vùng bởi 2 đường thẳng ngang:đường thẳng ngang trước đi qua hai khuyết hàm, đường thẳng ngang sau đi qua hai mỏm chũm. +Vùng trước có mỏm huyệt răng, củ hàm mảnh ngang xương khẩu cái, gai mũi sau, lỗ răng củ, ống khẩu cái lớn, lỗ mũi sau, hố chân bướm, hố thuyền. +Vùng giữa có ống tai ngoài, lỗ gai, ống động mạch cảnh, vòi tai, hố hàm. +Vùng sau có lỗ lớn xương chẩm, ống rồi cầu.
b. Nền sọ trong -Nền sọ dễ bị rạn vỡ hơn vòm sọ, vì nền sọ có cấu trúc không đều, được tạo nên bởi phần xương xốp, phần xương đặc xen kẽ nhau, lại có các xoang, các lỗ, thậm chí nhiều xương còn không khớp liền với nhau. Do vậy nền sọ có chỗ yếu, chỗ mạnh, trong đó trung tâm chống đỡ là thân xương bướm. -Mặt trong nền sọ được chia thành 3 tầng (hay ba hô) trước, giữa và sau. Ranh giới giữa tầng trước và tầng giữa là rãnh thị giác và bờ sau cánh nhỏ xương bướm. Ranh giới giữa tầng giữa và tầng sau là mảnh vuông xương bướm và bờ trên xương đá.*Tầng sọ trước hay hố sọ trước
-Từ phần đứng xương trán đến rãnh giao thoa thị giác và bờ sau cánh nhỏ xương bướm. -Ở giữa từ trước ra sau có: mào trán-lỗ tịt-mào gà-rãnh thị (có giao thoa thị giác), 2 đầu rãnh có lỗ thị cho động mạch mắt và thần kinh thị giác đi qua. -Hai bên từ trong ra có: mảnh sàng hay rãnh khứu (hành khứu nằm) có các lỗ sàng (cho thần kinh khứu giác đi qua) và phần ổ mắt của xương trán.
*Tầng sọ giữa hay hố sọ giữa
-Giới hạn từ rãnh giao thoa thị giác và bờ sau cánh nhỏ xương bướm cho đến bờ trên xương đá và một phần sau thân xương bướm. -Ở giữa có hố tuyến yên hay yên bướm (cho tuyến yên nằm). Hai bên yên bướm có rãnh xoang tĩnh mạch hang. Bốn góc yên bướm có bốn mỏm yên. Phía sau là thảnh vuông xương bướm. -Hai bên có hai hố thái dương
*Tầng sọ sau hay hố sọ sau
-Ở giữa từ trước ra sau có: rãnh nền, lỗ chẩm, mào chăm trong, ụ chẩm trong. -Hai bên có hai hố tiểu não
-Ở giữa từ trước ra sau có: rãnh nền, lỗ chẩm, mào chăm trong, ụ chẩm trong. -Hai bên có hai hố tiểu não
---Bài viết còn nhiều thiếu sót mong bạn đọc góp ý thêm---
---Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com---
Tài liệu tham khảo:
1.Xương khớp đầu mặt cổ: Tổ 1 Y1C
4.https:// Bệnh học
5.https:// Long Dang Hoang MD
6.https:// BÀI 10: XƯƠNG - KHỚP-CƠ ĐẦU MẶT CỔ